Lương Hưu Năm 2024 Được Tính Như Thế Nào

Lương Hưu Năm 2024 Được Tính Như Thế Nào

Trong tiếng Nhật gọi chế độ nghỉ phép có lương này là 年次有給休暇 – Nenji Yukyu Kyuka, gọi tắt là nghỉ Yukyu. Trong điều 39 bộ Luật Lao động Nhật Bản (労働基準法 – Rodo Kijunho) có ghi rõ như sau: Người lao động được nghỉ phép và nhận lương đầy đủ. Luật áp dụng cho cả người nước ngoài tại Nhật Bản như thực tập sinh, du học sinh, kỹ sư, điều dưỡng viên,…

Trong tiếng Nhật gọi chế độ nghỉ phép có lương này là 年次有給休暇 – Nenji Yukyu Kyuka, gọi tắt là nghỉ Yukyu. Trong điều 39 bộ Luật Lao động Nhật Bản (労働基準法 – Rodo Kijunho) có ghi rõ như sau: Người lao động được nghỉ phép và nhận lương đầy đủ. Luật áp dụng cho cả người nước ngoài tại Nhật Bản như thực tập sinh, du học sinh, kỹ sư, điều dưỡng viên,…

Độ tuổi nghỉ hưu thấp nhất của người lao động hiện nay là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường, cụ thể như sau:

Theo đó nếu lao động nam đáp ứng điều kiện được nêu trên thì được nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường.

Như vậy, năm 2024, lao động nam đáp ứng các điều kiện nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường theo quy định trên thì được nghỉ hưu khi đủ 56 tuổi

Lao động nữ đáp ứng điều kiện được nêu trên thì được nghỉ hưu ở 51 tuổi 4 tháng.

Mức lương hưu hằng tháng của người lao động là bao nhiêu?

Tại khoản Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP có quy định:

Theo đó, từ ngày 01/01/2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

- Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

- Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động sẽ được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

Đồng thời, điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư 06/2023/TT-BLĐTBXH có quy định về việc điều chỉnh lương hưu như sau:

Dẫn chiếu đến quy định tại Điều 1 Nghị định 42/2023/NĐ-CP có nội dung như sau:

Theo đó, đối với những người lao động chưa được điều chỉnh tăng lương hưu theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP (Hết hiệu lực: 14/08/2023) thì sẽ được tăng thêm 20,8% trên mức lương hưu của tháng 6/2023.

Tính tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu như thế nào theo quy định mới nhất?

Căn cứ Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, cách tính lương hưu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội được xác định theo công thức sau:

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất = Mức lương cơ sở

Tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu được xác định tính như sau:

- Nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi: Đóng đủ 20 năm BHXH thì được hưởng 45%.

- Sau đó, cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%.

- Đóng đủ 15 năm BHXH thì được hưởng 45%.

- Sau đó, cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%.

Lưu ý: Trường hợp người lao động nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm lao động sẽ bị trừ tỷ lệ hưởng: Mỗi năm nghỉ hưu sẽ bị trừ 2% vào tổng tỷ lệ hưởng.

Phần mức hưởng lương hưu thấp nhất loại trừ đối tượng là lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và chỉ áp dụng đối với trường hợp tham gia BHXH bắt buộc

Phần trừ tỷ lệ lương hưu loại trừ với trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ hơn 6 tháng.

Tính tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu như thế nào theo quy định mới nhất?