Lưu ý : Để biết hình ảnh nguyên liệu thông tin chi tiết về nguyên liệu click vào tên của từng nguyên liệu
Lưu ý : Để biết hình ảnh nguyên liệu thông tin chi tiết về nguyên liệu click vào tên của từng nguyên liệu
Công nghệ chế biến thủy sản là ngành đào tạo kiến thức cơ sở ngành và chuyên ngành thuộc các lĩnh vực thu mua, kiểm tra, đánh giá chất lượng nguyên liệu, sản phẩm và chế biến sản phẩm thủy sản phục vụ xuất khẩu và cho các hệ thống siêu thị nhà hàng trong nước. Cụ thể,người học được trang bị các khối kiến thức về hóa sinh học thủy sản, nguyên liệu thủy sản và công nghệ sau thu hoạch, công nghệ chế biến sản phẩm thủy sản đông lạnh, sản phẩm thủy sản cao cấp, nước mắm và sản phẩm khô thủy sản, công nghệ surimi và sản phẩm tái cấu trúc, đồ hộp thủy sản, công nghệ rong biển và khoa học biển, nhóm môn học kiểm tra và đánh giá chất lượng nguyên liệu, chất lượng sản phẩm và nhóm các môn học về quản lý sản xuất và thương mại thủy sản.
🔶 Nhân lực trình độ đại học cho ngành Công nghệ chế biến thủy sản, cán bộ kỹ thuật có kiến thức chuyên sâu ngành làm việc tại các doanh nghiệp sản xuất, chế biến và kinh doanh thủy sản;
🔶 Kỹ sư tốt nghiệp có nền tảng căn bản, có thể tự học tập nâng cao trình độ, có thể tham gia nghiên cứu khoa học, tham gia đào tạo chuyên môn ngành Công nghệ chế biến thủy sản;
🔶 Người học có kiến thức cơ bản có thể tham gia về quản lý, điều hành hoạt động chuyên môn Công nghệ chế biến thủy sản;
🔶 Cá nhân có khả năng tự khởi nghiệp, tự phát triển kinh tế thủy sản, quản lý doanh nghiệp sản xuất và thương mại thủy sản.
🔰 Sinh viên tốt nghiệp có thể làm việc ở những vị trí như:
🔶 Cán bộ kỹ thuật tại các doanh nghiệp sản xuất, chế biến và kinh doanh thủy sản (đông lạnh, đồ hộp, hàng khô, cơ sở chế biến nước mắm, bột cá, dầu cá, sản phẩm giá trị gia tăng, surimi...), các cơ quan/tổ chức phân tích, kiểm định chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm thủy sản.
🔶 Cán bộ quản lý tại các Ban quản lý khu công nghiệp - khu chế xuất, các khu công nghiệp và khu chế xuất; các sở Khoa học và công nghệ; các sở Thủy sản trong cả nước.
🔶 Nghiên cứu viên trong các viện nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực Công nghệ chế biến thủy sản;
🔶 Cán bộ tham gia đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên ngành Công nghệ chế biến thủy sản;
🔶 Cá nhân sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế thủy sản.
1. Xét tuyển học bạ THPT các năm.
2. Xét tuyển thí sinh theo kết quả điểm thi tốt nghiệp THPT năm 2024.
3. Xét tuyển thí sinh theo kết quả điểm bài thi ĐGNL ĐHQG - HCM năm 2024.
4. Xét tuyển thẳng theo Quy chế tuyển sinh đại học của Bộ Giáo dục & Đào tạo.
4. MÔN HỌC TIÊU BIỂU VÀ TỐ CHẤT PHÙ HỢP VỚI NGÀNH
🔰 Các môn học chuyên ngành tiêu biểu
🔶 Nguyên liệu thủy sản và công nghệ sau thu hoạch
🔶 Công nghệ sản phẩm thủy sản giá trị gia tăng
🔶 Công nghệ chế biến sản phẩm thủy sản truyền thống
🔶 Kiểm tra và đánh giá chất lượng sản phẩm thủy sản
🔶 Công nghệ surimi và sản phẩm tái cấu trúc
🔶 Các môn thực hành tay nghề và thực hành công nghệ chế biến sản phẩm thủy sản tại doanh nghiệp.
🔶 Công nghệ sản xuất các sản phẩm kỹ thuật và y dược từ nguyên liệu thủy sản
🔶 Vận hành, sửa chữa máy và thiết bị lạnh
🔶 Phụ gia thực phẩm thủy sản an toàn
🔶 Sản xuất sạch hơn trong chế biến thủy sản
🔶 Máy và thiết bị chế biến thủy sản
🔰 Những tố chất phù hợp với ngành
🔸 Có khả năng tư duy logic, khả năng phân tích và tổng hợp
🔸 Làm việc độc lập, sáng tạo và khả năng làm việc nhóm
🔸 Năng khiếu về khoa học tự nhiên và khoa học kỹ thuật
🔸 Yêu thích nghiên cứu, học tập và vận dụng khoa học vào thực tiễn, đặc biệt lĩnh vực chế biến thủy sản.
🔸 Có tính tổ chức và kỷ luật làm việc tốt.
🔸 Được đào tạo chuyên môn kỹ thuật theo yêu cầu của nhà tuyển dụng.
🔸 Được hỗ trợ giới thiệu việc làm trong thời gian học và sau khi tốt nghiệp tại các Công ty Việt Nam hoặc làm việc tại thị Trường Nhật Bản.
🔸 Được tham gia các lớp kỹ năng mềm; Các lớp đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp của trường tổ chức.
🔸 Được hưởng các chế độ ưu đãi dành cho người học theo quy chế của Trường Đại học công lập.
🔸 Thời gian đào tạo: 4 năm (Cấp bằng kỹ sư).
Để biết thêm thông tin tuyển sinh, liên hệ ngay:
Bộ Thương mại Trung Quốc vào tháng 12/2022 đã lấy ý kiến công chúng về khả năng đưa công nghệ chế biến đất hiếm vào "Danh mục các công nghệ bị cấm và hạn chế xuất khẩu."
Ngày 21/12, Trung Quốc, quốc gia đứng đầu thế giới về chế biến đất hiếm, đã cấm xuất khẩu một loạt công nghệ chế biến vật liệu quan trọng này, nhằm bảo vệ vị thế kiểm soát đối với một số kim loại chiến lược.
Theo một tài liệu được công bố ngày 21/12, Trung Quốc sẽ cấm xuất khẩu “công nghệ khai thác, chế biến và nấu chảy đất hiếm."
Đất hiếm là một nhóm gồm 17 kim loại được sử dụng trong sản xuất nam châm trong động cơ xe điện (EV), tua-bin gió và thiết bị điện tử.
Trung Quốc hiện kiểm soát khoảng 90% sản lượng đất hiếm tinh chế của toàn cầu.
Trong khi các nước phương Tây nỗ lực thúc đẩy các hoạt động chế biến đất hiếm, lệnh cấm của Trung Quốc được cho là sẽ có tác động lớn nhất đến "đất hiếm nặng" được sử dụng trong động cơ EV, thiết bị y tế mà Trung Quốc gần như nắm độc quyền.
Bộ Thương mại Trung Quốc vào tháng 12/2022 đã lấy ý kiến công chúng về khả năng đưa công nghệ chế biến đất hiếm vào "Danh mục các công nghệ bị cấm và hạn chế xuất khẩu."
Số liệu của Trung tâm Nghiên cứu Chiến lược và Quốc tế của Mỹ cho biết Trung Quốc cung cấp hơn 85% đất hiếm của thế giới và cung cấp khoảng 2/3 kim loại và khoáng sản quý hiếm cho toàn cầu.
Trung Quốc đã cấm xuất khẩu công nghệ sản xuất kim loại đất hiếm và các vật liệu hợp kim cũng như công nghệ liên quan đến nam châm đất hiếm.
Một trong những mục tiêu của việc lập ra danh mục trên là để bảo vệ anh ninh quốc gia và lợi ích của người dân.
Trung Quốc đã thắt chặt đáng kể các quy định hướng dẫn xuất khẩu đối với một số kim loại trong năm nay, khi căng thẳng với Mỹ liên quan đến việc kiểm soát một số khoáng sản quan trọng gia tăng.
Nước này đã ban hành giấy phép xuất khẩu đối với một số vật liệu sản xuất chip là gallium và germanium vào tháng 8/2023, sau khi thực hiện một yêu cầu tương tự đối với một số dạng graphite từ ngày 1/12.
Mỹ, Liên minh châu Âu và các quốc gia khác đang dần coi việc cung cấp các kim loại này là vấn đề an ninh quốc gia, đặc biệt khi quá trình chuyển đổi năng lượng toàn cầu đang làm dấy lên lo ngại về nguy cơ thiếu hụt./.
Việt Nam hiện có khoảng 200 doanh nghiệp chế biến, kinh doanh hồ tiêu, trong đó có 15 doanh nghiệp hàng đầu, chiếm 70% lượng xuất khẩu cả nước. Đặc biệt, có 5 doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, chiếm gần 30% thị phần xuất khẩu. Sản phẩm hồ tiêu chủ yếu được xuất khẩu, chiếm 95%, nội tiêu 5%. Công nghệ chế biến hồ tiêu Việt Nam đã tiếp cận được các tiêu chuẩn của thị trường thế giới nói chung. Các doanh nghiệp có nhà máy chế biến công nghệ cao theo tiêu chuẩn ASTA, ESA, JSSA đã tạo ra sản phẩm đa dạng: Tiêu đen, trắng nguyên hạt, tiêu nghiền bột, đóng gói nhỏ. Nhưng về tổng thể, hồ tiêu Việt Nam chủ yếu vẫn xuất thô, giá trị thấp hơn giá bán của Ấn Độ, Malaysia. Nếu ngành hàng hồ tiêu Việt Nam được tổ chức chế biến tốt hơn sẽ gia tăng giá trị sản phẩm xuất khẩu, giá hồ tiêu Việt Nam sẽ tương đương và có thể cao hơn giá của một số nước trên thế giới. Vì vậy, Hiệp Hội hồ tiêu Việt Nam khuyến khích nâng cao chất lượng sản phẩm từ khâu trồng, các doanh nghiệp đầu tư chế biến sâu, chế biến sạch, đa dạng hóa sản phẩm, đa dạng hóa thị trường nhằm thâm nhập sâu vào chuỗi cung ứng hạt tiêu tòan cầu.
Quy trình chế biến và bảo quản hồ tiêu
Hồ tiêu được thu hoạch và bảo quản theo qui trình chặt chẽ nhằm đảm bảo phẩm chất sản phẩm gia vị bậc nhất này trên thị trường.
Có hai loại sản phẩm hồ tiêu hiện nay là tiêu đen và tiêu trắng. Tiêu trắng còn được gọi là tiêu sọ với vùng canh tác truyền thống nổi tiếng ở Phú Quốc.
Khi hái hồ tiêu, không nên thu hoạch khi quả tiêu chưa chín sinh lý. Thời điểm tốt nhất để thu hoạch tiêu đen khi chùm quả có trên 5% quả chín và tiêu trắng khi chùm quả có trên 20% quả chín.
Thu hái xong có thể phơi nắng ngay làm tiêu đen; hoặc ủ 1-2 ngày trong mát cho tiêu tiếp tục chín để làm tiêu sọ. Trong quá trình ủ, người ta thường xuyên trộn đều để quả chín với mức độ đồng đều cao, tách quả ra khỏi gié sau khi phơi 1-2 nắng.
Cách phơi: Phơi hồ tiêu trên sân xi măng, tấm bạt, nong tre… nếu nắng to chỉ cần phơi 3-4 nắng là đạt. Độ ẩm của hạt (thủy phần hạt) phải đảm bảo dưới 15%; thông thường là 12-13%.
Lượng tiêu trắng của Việt Nam chỉ vài ngàn tấn/năm, đến các năm 2006-2008 đã đạt trên 10.000 tấn/năm, chiếm tới 15-17 % thị phần xuất khẩu, và hiện nay lượng tiêu trắng xuất khẩu chiếm 1/0 tiêu đen. Tiêu trắng có giá khá cao, thường gấp 1,5 lần tiêu đen. Do vậy, việc chế biến tiêu trắng từ hộ nông dân đến các doanh nghiệp đã và đang phát triển nhanh chóng. Đến năm 2006, ở huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu có đến 25 cơ sở chế biến tiêu trắng, mỗi cơ sở sản xuất từ 500kg đến 3.000kg tiêu trắng/ngày. Tổng cộng đã chế biến trên 130 tấn tiêu trắng/năm. Ở huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai, nhiều hộ nông dân vừa trồng hồ tiêu, vừa thu mua, vừa chế biến tiêu trắng, công suất phổ biến 1 tấn/ngày/hộ. Các tỉnh trồng hồ tiêu ở miền Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Phú Quốc đến nay đã có khá nhiều cơ sở, hộ gia đình chế biến tiêu trắng.
Thiết bị công nghệ gồm có: Bể ngâm ủ tiêu đen, một moteur 2-3 mã lực (HP) qui mô nông hộ, qui mô công nghiệp moteur có HP lớn hơn nhiều lần, thiết kế giàn phun nước, sàng tách vỏ. Tiêu đen xô được quạt, sàng, chọn lựa hạt tốt đạt dung trọng: 600-620 g/l (đóng 20-25 kg/bao, ngâm, ủ trong bể nước 8-10 ngày); chà, rửa tách vỏ quả, rửa sạch lấy tiêu sọ (có thể ngâm tiêu sọ trong nước sạch 1-2 ngày để khử mùi hôi). Phơi khô đạt độ ẩm 12-13o, đóng bao 2 lớp (có thể trữ được cả năm).
Một số nhà máy chế biến tiêu trắng với số lượng lớn đã được trang bị công nghệ cao, xử lý sản phẩm qua hơi nước, tiệt trùng, đóng bao hút chân không, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Năng lực sản xuất tiêu trắng của Việt Nam hiện nay rất lớn và hiệu quả kinh tế cũng khá hấp dẫn đối với nông dân và các cơ sở thu mua chế biến xuất khẩu hạt tiêu. Xét về kinh nghiệm sản xuất tiêu trắng, Việt Nam chưa thể so sánh với Malaysia, Indonesia, Hải Nam - Trung Quốc, vì họ đã có truyền thống tiêu thụ tiêu trắng từ lâu đời, mà nhu cầu của thế giới hiện nay chỉ 30.000 tấn/năm. Việt Nam không thể sản xuất tiêu trắng tự phát, dẫn đến cung vượt cầu, giá giảm sút.
Thu hoạch lúc hồ tiêu chín trên cây theo quy trình ICP GAP hay dự thảo VietGAP của Cục Trồng Trọt nhằm cung cấp nguyên liệu có chất lượng cao cho chế biến. Theo qui trình thủ công truyền thống ở Việt Nam, người ta để trái tiêu chín già, chùm trái có hơn 50% trái chín đỏ mới hái, đem ủ 2-3 ngày, rồi tách hạt, bỏ vào bao đem ngâm ở dòng nước chảy, hay trong bể ngâm có thay nước hàng ngày. Ngâm từ 7-10 ngày cho đến khi vỏ nát rời, cho vào rổ hay máy xát kỹ sau đó đãi hết vỏ và phơi 1-2 nắng trên nong, nia đến khi hạt có độ ẩm 12-13% là có thể đem bảo quản và tiêu thụ. Chế biến thủ công thường chỉ thực hiện với số lượng ít vì phải lựa từng chùm trái nên rất mất công khi thu hoạch.
Chế biến hồ tiêu theo phương pháp công nghiệp: Tiêu đen đem về quạt kỹ để chọn hạt nặng, đem ngâm nước trong vòng 7-8 ngày. Hai ba ngày thay nước một lần, đến khi vỏ trái tiêu nát rời, thối mủn thì đem ra xay xát để loại bỏ vỏ hạt, đãi sạch rồi phơi khô trên bạt. Để vỏ hạt nhanh nát rữa, sau khi ngâm để hạt tiêu hút no nước, đem ủ chung với men vi sinh vật Blovina theo tỷ lệ 6%, cho lên men ở nhiệt độ 42 độ C trong 4 ngày, vỏ tiêu đen bám vào hạt nát rời ra, sau đó đưa vào máy xát vỏ rồi rửa sạch. Hạt tiêu sau khi đãi sạch vỏ sẽ có màu vàng ngà.
Thu hoạch khi trái tiêu đã chín 5-10% trên một chùm. Trái tiêu được tách ra khỏi chùm, thông qua máy. Người ta phơi nắng quả tiêu 3-4 ngày trên sân xi măng hoặc tấm bạt PP. Khi trái tiêu chuyển từ màu xanh sang màu đen và đạt 11-12% độ thủy phần; người ta tiến hành tách tạp chất, đóng bao, tiêu thụ (hoặc cất trữ). Hồ tiêu có thể cất trữ 1-2 năm. Hiện nay, tiêu đen chiếm tới 85-90% sản lượng hạt tiêu cả nước. Tiêu đen thương phẩm có trọng lượng sau khi chế biến còn lại khoảng 1/3 tiêu xanh (100kg tiêu tươi còn khoảng 30-35kg tiêu đen).
Thu hoạch khi trái tiêu trên cây hầu hết đã chín đỏ, người ta sẽ tách quả bằng máy, rửa nước sạch, sấy khô 13-14% độ thủy phần; phơi nắng đạt 11-12% độ thủy phần, đóng bao polymer có hút chân không để tiêu thụ hoặc cất trữ. Tiêu đỏ được chế biến tại Phú Quốc (Kiên Giang) và Chư Sê (Gia Lai), nhưng số lượng chưa nhiều, chỉ tiêu dùng trong nước với giá khá cao gấp 3-4 lần giá tiêu đen khô.
Tiêu xanh không thu hoạch khi gần chín, mà thu hoạch khi tiêu còn xanh, trước khi tiêu chín khoảng 2-3 tháng. Sau khi lấy trái, rửa sạch, tiêu được nhồi với thịt cá để nấu. Tiêu xanh còn được ngâm dấm làm dưa tiêu ăn rất lâu.
Chỉ tiêu hóa học: Tiêu chuẩn ASTA dành cho tiêu đen
Tiêu đen 500g/l tái làm sạch theo tiêu chuẩn ASTA
Tiêu đen 550g/l tái làm sạch theo tiêu chuẩn ASTA
Tiêuđen 570g/l tái làm sạch theo tiêu chuẩn ASTA
Tiêu đen 580g/l tái làm sạch theo tiêu chuẩn ASTA
Tiêu đen 580g/l tái làm sạch theo tiêu chuẩn ASTA (5MM)
Tiêu trắng (tiêu sọ) 630g/l làm sạch hai lần
Tiêu chuẩn ESA (European Spice Association)
Xem thêm tư liệu: Quality Minima Document Rev. 5; Adopted at the meeting of the Technical Commission (27th October 2015).
Bảng 1: Tiêu chuẩn IPC đối với tiêu đen
Hạt bị côn trùng (% khối lượng), max.
Côn trùng chết hoặc sống (% khối lượng), max.
Chất thải của động vật có vú, max.
Tổng lượng tro, % (m/m), max, on dry basis
Aflatoxin tổng số (B1+B2+G1+G2)(µg/kg), max.
Bảng 2: Tiêu chuẩn IPC đối với tiêu trắng
Hạt bị côn trùng (% khối lượng), max.
Côn trùng chết hoặc sống (% khối lượng), max.
Chất thải của động vật có vú, max.
Tổng lượng tro, % (m/m), max, on dry basis
Aflatoxin tổng số (B1+B2+G1+G2)(µg/kg), max.